THỦ TỤC CHO THUÊ ĐẤT CÔNG ÍCH 2025 NHƯ THẾ NÀO?
1.Đất công ích là gì?
Căn cứ Điều 179 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 179.Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1.Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
2.Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a)Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
b)Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.
3.Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
4.Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Theo quy định trên thì đất công ích được hiểu là đất được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích địa phương. Đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn sẽ được sử dụng vào các mục đích xây dựng các công trình công cộng như công trình văn hoá, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí,… hoặc bồi thường cho người có đất bị thu hồi khi xây dựng các công trình công cộng này.
2.Thủ tục cho thuê đất công ích 2025 như thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 179 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 179.Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
…3.Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
Theo đó, việc cho thuê đất công ích do UBND xã quản lý sẽ thực hiện theo hình thức đấu giá.
Căn cứ Điều 56 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 56.Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích
1.Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
2.Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 55 Nghị định này. Trong đó hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất hằng năm.
3.Việc thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản nhưng bảo đảm nguyên tắc thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản không được vượt quá 10% giá trị quyền sử dụng đất công ích cho thuê.
4.Trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá quyền sử dụng đất công ích theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
5.Người trúng đấu giá ký hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân cấp xã; nộp tiền thuê đất theo hợp đồng đã được ký kết.”
Theo quy định trên thì UBND xã sẽ lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất công ích trình UBND huyện phê duyệt. Sau đó, sẽ thực hiện tổ chức đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản 2016, sửa đổi 2024.
Người có nhu cầu thuê đất sẽ nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá theo thông báo của UBND xã. Sau khi có kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá ký hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân cấp xã; nộp tiền thuê đất theo hợp đồng đã được ký kết.
3.Đất công ích có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 151.Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1.Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a)Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;
b)Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;…
Theo quy định trên, người thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Nguồn: TVPL
