HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ CẦN CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC KHÔNG?
Anh Nguyễn Quang M (phường V, tỉnh Nghệ An) có thông tin: Thời gian gần đây, bạn anh đang có ý định thành lập công ty kinh doanh nông sản nên có ngỏ ý nói anh cùng tham gia góp vốn và cam kết công ty sẽ chi trả lợi nhuận hằng năm cho anh từ việc góp vốn này. Qua tìm hiểu quy định pháp luật liên quan đến việc góp vốn thì anh dự định sẽ góp vốn bằng quyền sử dụng đất bởi bản thân anh hiện có một số bất động mang tên cá nhân và anh cũng không thuộc tổ chức kinh doanh bất động sản nào.
Anh M hỏi: Quy định của pháp luật về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất? Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có cần công chứng, chứng thực không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Theo đó, quyền sử dụng đất cũng là một loại tài sản có thể được sử dụng để góp vốn vào công ty nên việc sử dụng quyền sử dụng đất để tham gia góp vốn là hình thức góp vốn được pháp luật cho phép.
Theo khoản 22 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập. Doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ như một người sử dụng đất bình thường theo quy định của pháp luật. Quyền sử dụng đất khi góp vốn cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật như có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đang trong thời hạn sử dụng đất.
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thường được thực hiện thông qua hợp đồng góp vốn, trong đó quy định rõ các điều khoản về tài sản góp vốn, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, quy định về việc công chứng của hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì đối với hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi một trong các bên tham gia không phải là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì khi thực hiện giao kết hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hợp đồng đó phải được thực hiện công chứng hoặc chứng thực. Đối với trường hợp có một hoặc các bên tham gia là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì khi giao kết hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hợp đồng đó không cần phải công chứng hoặc chứng thực. Việc công chứng hoặc chứng thực chỉ được tiến hành khi có sự yêu cầu của một hoặc các bên tham gia ký kết hợp đồng. Do đó, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực khi các bên tham gia không có bên nào là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Như vậy, đối chiếu vào trường hợp của anh thì anh hoàn toàn có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với những bất động sản mang tên của cá nhân anh (hay nói cách khác là thuộc quyền sở hữu của bản thân anh). Tuy nhiên, do anh hiện không thuộc tổ chức thực hiện kinh doanh bất động sản nên khi thực hiện việc góp vốn thì hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà anh tiến hành ký kết sẽ phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định. Đây cũng là phương án để đảm bảo quyền lợi cho anh khi có tranh chấp liên quan đến việc góp vốn xảy ra.
Đồng thời, khi thực hiện việc vốn bằng quyền sử dụng đất, anh cũng cần lưu ý thực hiện việc kê khai đăng ký đất đai, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với những bất động sản đã ký kết trong hợp đồng góp vốn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như thực hiện đầy đủ các quy định có liên quan đến thủ tục khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Công ty Luật Trọng Hải & Cộng sự
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền
