CÓ BẮT BUỘC XUẤT TRÌNH BẢN GIẤY KHI CHỨNG THỰC GIẤY TỜ KHÔNG?
1.Có bắt buộc xuất trình bản giấy khi chứng thực giấy tờ không?
Tại Điều 9 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP có quy định về nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực giấy tờ như sau:
Điều 9.Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực
…8.Không yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp, xuất trình bản chính hoặc bản sao các giấy tờ, tài liệu đã được tích hợp trên VNeID khi người yêu cầu chứng thực đã xuất trình thông tin tương ứng từ VNeID.
9.Trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị và người thực hiện chứng thực có thể khai thác thông tin, giấy tờ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người thực hiện chứng thực có trách nhiệm thực hiện việc khai thác thông tin, giấy tờ từ các cơ sở dữ liệu này, không yêu cầu người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực đối với các thông tin, giấy tờ đã được khai thác.
Như vậy, người dân có thể dùng giấy tờ tích hợp trên VNeID để chứng thực giấy tờ theo quy định mà không cần mang theo bản chính, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực.
2.Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền chứng thực giấy tờ nào?
Tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP có quy định Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền chứng thực các giấy tờ sau:
(1)Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
(2)Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
(3)Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
(4)Chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
(5)Chứng thực giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
(6)Chứng thực giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
(7)Chứng thực di chúc;
(8)Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
(9)Chứng thực văn bản phân chia di sản là tài sản quy định tại (4), (5), (6).
3.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc tiếp nhận bản sao, giấy tờ, tài liệu được cấp dưới dạng văn bản điện tử ra sao?
Tại Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 280/2025/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc tiếp nhận bản sao, giấy tờ, tài liệu được cấp dưới dạng văn bản điện tử như sau:
– Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao không được yêu cầu xuất trình bản sao có chứng thực, chỉ có quyền yêu cầu xuất trình bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh khi có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp.
– Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh nếu thấy cần thiết.
– Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ, tài liệu được cấp dưới dạng bản điện tử thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng bản điện tử đó, không được yêu cầu nộp bản giấy hoặc bản sao có chứng thực; trừ trường hợp có căn cứ cho rằng bản điện tử giả mạo, bất hợp pháp thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nguồn: TVPL
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền
