QUY ĐỊNH VỀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI LÀM GIẢ THÔNG TIN CƯ TRÚ TRÊN VNEID THEO NGHỊ ĐỊNH 282/2025/NĐ-CP?
1.Quy định về mức xử phạt đối với hành vi làm giả thông tin cư trú trên VNeID theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP?
Hành vi làm giả thông tin cư trú trên VneiD sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 10.Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
…4.Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…c)Làm giả thông tin về cư trú, sử dụng thông tin về cư trú giả trên ứng dụng định danh quốc gia;
d)Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên.
5.Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2; các điểm a, b và c khoản 4 Điều này…
Như vậy, theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP thì hành vi làm giả thông tin cư trú trên VNeID có thể bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Đây là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP.
Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
2.Trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý nhà nước về cư trú?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 32 Luật Cư trú 2020, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư trú và có trách nhiệm sau:
– Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cư trú;
– Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tổ chức việc đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ quy định về quản lý cư trú trái với quy định của Luật Cư trú 2020;
– Ban hành, in ấn và quản lý tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú;
– Trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị; bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú;
– Thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý cư trú, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;
– Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật;
– Hợp tác quốc tế về quản lý cư trú.
3.Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về cư trú?
Căn cứ theo Điều 33 Luật Cư trú 2020, trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú trong quản lý nhà nước về cư trú như sau:
– Niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
– Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
– Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật thông tin về đăng ký cư trú của công dân.
– Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý cư trú theo thẩm quyền.
Nguồn: TVPL
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền
