CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
Ông Nguyễn Văn H (huyện Q, tỉnh Nghệ An) có thông tin: Ông năm nay 82 tuổi, hiện đang sinh sống ở vùng miền núi và thuộc diện hộ nghèo. Bản thân ông không có lương hưu hay trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng. Ông sống cùng con trai nhưng con trai ông làm nghề nông nên thu nhập bấp bênh và cũng thuộc diện hộ nghèo. Hiện con ông đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng do bị khuyết tật nặng.
Ông H hỏi: Với hoàn cảnh nói trên thì ông có được hưởng trợ cấp xã hội dành cho người cao tuổi không?
Trả lời:
Trong bối cảnh dân số Việt Nam đang dần già hóa, việc quan tâm đến chế độ, chính sách trợ cấp đối với người cao tuổi là một vấn đề quan trọng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này. Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm hỗ trợ người cao tuổi, đặc biệt là những người thuộc diện khó khăn, không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, không thuộc trường hợp trên, đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng. Đối chiếu quy định trên với trường hợp của ông thì ông thuộc diện người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên, không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, thuộc diện hộ nghèo. Bên cạnh đó, mặc dù ông có con trai là người có nghĩa vụ phụng dưỡng, chăm sóc nhưng cũng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng do khuyết tật nặng nên ông thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Về mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì mức trợ cấp được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng, mức chuẩn trợ giúp xã hội hiện hành là 360.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì kể từ ngày 01/7/2024, mức chuẩn trợ giúp xã hội được điều chỉnh tăng lên là 500.000 đồng/tháng. Do ông thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP nên ông được hưởng mức hỗ trợ với hệ số 2,0 theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Đồng thời, để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, người cao tuổi nói chung và gia đình ông H nói riêng cần chuẩn bị hồ sơ theo mẫu được quy định tại Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP và thực hiện thủ tục theo quy định để hồ sơ được phê duyệt và được chi trả trợ cấp. Ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng thì theo Luật Người cao tuổi năm 2009, người cao tuổi còn có thể hưởng các chính sách hỗ trợ khác như hỗ trợ chăm sóc tại nhà hoặc tại cơ sở bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, ưu tiên khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế; Miễn, giảm giá vé giao thông công cộng, tham quan di tích lịch sử, văn hóa theo chính sách địa phương.
Công ty Luật Trọng Hải & Cộng sự
