ĐẤT TÔN GIÁO CÓ ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH KHÁC KHÔNG?
1.Đất tôn giáo có được sử dụng cho mục đích khác không?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 213 Luật Đất đai 2024 quy định về đất tôn giáo như sau:
Điều 213.Đất tôn giáo
1.Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
2.Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3.Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
5.Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
6.Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ.
Ngoài ra theo điểm e khoản 1 Điều 218 Luật đất đai 2024 quy định về sử dụng đất kết hợp đa mục đích như sau:
Điều 218.Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1.Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa mục đích:
a)Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;
b)Đất sử dụng vào mục đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c)Đất xây dựng công trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
d)Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
đ)Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại các điều 188, 189 và 215 của Luật này;
e)Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
g)Đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử dụng kết hợp mục đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời….
Như vậy theo nhưng quy định trên đất tôn giáo được xếp vào loại đất sử dụng kết hợp đa mục đích, được sử dụng cho mục đích khác là thương mại, dịch vụ.
2.Nguyên tắc sử dụng đất khi được giao đất là gì?
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc sử dụng đất như sau:
Điều 5.Nguyên tắc sử dụng đất
1.Đúng mục đích sử dụng đất.
2.Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3.Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4.Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Theo đó khi được nhà nước giao đất phải thực hiện sử dụng đất theo đúng 4 nguyên tắc:
– Đúng mục đích sử dụng đất.
– Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
– Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
– Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
3.Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?
Theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định những hành vi bị cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:
Điều 11.Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1.Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2.Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
3.Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4.Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5.Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6.Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7.Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8.Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9.Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10.Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11.Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Như vậy trong lĩnh vực đất đai những hành vi bị cấm bao gồm:
– Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
– Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
– Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
– Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
– Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
– Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
– Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Nguồn: TVPL
