HỒ SƠ, THỦ TỤC SANG TÊN XE TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TÌM ĐƯỢC CHỦ CŨ ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
1.Sang tên xe trong trường hợp không tìm được chủ cũ có thực hiện được không?
Theo khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA, khi làm thủ tục sang tên xe, chủ xe phải xuất trình chứng từ chuyển quyền sở hữu xe gồm: văn bản mua bán, tặng cho, thừa kế xe và chứng từ tài chính của xe, các giấy tờ này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Giấy tờ mua bán xe phải được lập giữa chủ cũ và chủ mới, có đầy đủ chữ ký của các bên và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (công chứng, chứng thực).
Trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ mà không thể liên hệ được chủ cũ để lập lại giấy tờ mua bán, người đang sử dụng xe vẫn được phép làm thủ tục sang tên. Vì căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 32 Thông tư 79/2024/TT-BCA, việc đăng ký sang tên đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân không bắt buộc phải có giấy tờ mua bán với chủ cũ.
Như vậy, dù có hoặc không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và của người bán cuối cùng, người đang sử dụng xe vẫn có thể thực hiện thủ tục sang tên.
Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 32 Thông tư 79/2024/TT-BCA trường hợp không có giấy tờ mua bán, cơ quan đăng ký xe sẽ niêm yết công khai thông tin, tra cứu, xác minh trong tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe trước khi cấp giấy chứng nhận sang tên.
2.Hồ sơ, thủ tục sang tên xe trong trường hợp không tìm được chủ cũ được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 32 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân áp dụng từ ngày 1/1/2025, thì thủ tục sang tên xe trong trường hợp không tìm được chủ cũ thực hiện như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục thu hồi
Hồ sơ thu hồi: Thực hiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA gồm:
– Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
– 02 bản chà số máy, số khung của xe;
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Thủ tục thu hồi:
– Nếu tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng xe có đầy đủ chứng từ chuyển quyền sở hữu (gồm chứng từ của chủ xe và của người bán cuối cùng):
Trong 02 ngày làm việc kể từ khi cơ quan đăng ký xe nhận đủ hồ sơ thu hồi, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và xử phạt theo quy định pháp luật.
Người đang sử dụng xe ký vào biên bản với tư cách người chứng kiến và ký vào các giấy tờ liên quan đến việc thu hồi.
Sau đó, cơ quan đăng ký xe cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
– Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu của chủ xe và người bán cuối cùng, sau khi cơ quan đăng ký xe nhận đủ hồ sơ thu hồi, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và xử phạt theo quy định.
Người đang sử dụng xe tiếp tục ký vào biên bản với tư cách người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi. Cơ quan đăng ký xe sau đó cấp giấy hẹn có giá trị sử dụng xe trong 30 ngày.
=> Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy hẹn, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết công khai tại trụ sở, đồng thời tra cứu, xác minh trong tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
Hết 30 ngày, nếu không phát sinh tranh chấp hoặc khiếu kiện, người có thẩm quyền sẽ thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và giải quyết cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe theo đúng quy định pháp luật.
Bước 2: Làm thủ tục đăng ký sang tên xe
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Hồ sơ đăng ký sang tên gồm:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Giấy tờ của chủ xe quy định;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
– Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;
– Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Thủ tục thực hiện:
Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên xe tại Công an cấp xã nơi cư trú theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
Người đang sử dụng xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.
3.Thời hạn giải quyết đăng ký xe hiện nay là bao lâu?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:
(1) Cấp chứng nhận đăng ký xe
– Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
– Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
(2) Cấp biển số xe
– Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
– Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
– Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
(3) Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
– Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
– Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.
(4) Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời
– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(5) Đối với các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe thì thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe.
Nguồn: TVPL
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền
