HỒ SƠ XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM KỂ TỪ NGÀY 01/7/2025

HỒ SƠ XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM KỂ TỪ NGÀY 01/7/2025

1.Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam từ 01/7/2025 gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 được sửa đổi bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 quy định về hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:

Điều 24.Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam

1.Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

a)Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

b)Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

c)Bản khai lý lịch;

d)Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phù hợp với pháp luật của nước đó đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

đ)Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

2.Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

– Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

– Bản khai lý lịch;

– Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phù hợp với pháp luật của nước đó đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

– Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam.

2.Người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 quy định người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam trong trường hợp như sau:

– Xin hồi hương về Việt Nam;

– Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

– Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

– Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Lưu ý: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3.Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau:

Điều 25.Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam

1.Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

Như vậy, xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì nộp hồ sơ cho cơ quan dưới đây:

– Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú,

– Nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

Tuy nhiên, trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Nguồn: TVPL

Thực hiện: Luật sư Minh Huyền

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nguyen Trong Hai

Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải

Địa chỉ: số 65 đường Lý Tự Trọng, phường Vinh Phú, tỉnh Nghệ An

luattronghai@gmail.com

0913 766 976


0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Copy link
Powered by Social Snap
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Share via
Copy link
Powered by Social Snap