MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CHỦ HỘ KINH DOANH LÀ BAO NHIÊU?
1.Mức đóng BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là bao nhiêu?
Tại điểm m khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Điều 2.Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
…m)Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
n)Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương….
Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về căn cứ đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 31.Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1.Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
…c)Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
d)Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
đ)Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng….
Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về mức đóng BHXH bắt buộc như sau:
Điều 32.Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
1.Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a)3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
b)22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2.Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, chủ hộ kinh doanh là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Mặt khác, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
– 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
– 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Điều này đồng nghĩa mức tham chiếu sẽ là 2.340.000 đồng.
Do đó, mức đóng BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh thấp nhất sẽ là 585.000 nghìn đồng.
2.Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì có được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ BHXH không?
Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 5.Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
…3.Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4.Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Như vậy, thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần sẽ không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ BHXH nữa.
3.Người tham gia bảo hiểm xã hội có được cấp sổ bảo hiểm xã hội không?
Tại khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 10.Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
1.Người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a)Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
b)Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
c)Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
d)Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
đ)Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;…
Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội có quyền được cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025
Nguồn: TVPL
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền
