QUY ĐỊNH MỚI VỀ VIỆC CHẬM ĐÓNG, TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.Doanh nghiệp phải nộp thêm 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Điều 3 và Điều 7 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, kể từ ngày 30/11/2025, các doanh nghiệp chậm đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp sẽ phải nộp thêm mức 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày chậm đóng, trốn đóng.
Cụ thể:
– Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm rà soát hằng tháng, xác định người sử dụng lao động chậm đóng hoặc trốn đóng và gửi văn bản đôn đốc trong 10 ngày đầu tháng.
– Văn bản đôn đốc phải nêu rõ: Số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng; Số tiền phải nộp thêm 0,03%/ngày; Biện pháp xử lý và thời hạn khắc phục.
Trường hợp doanh nghiệp không khắc phục trong 60 ngày kể từ ngày hết hạn đóng theo quy định, hành vi chậm đóng sẽ chuyển sang trốn đóng và bị xử lý nghiêm theo pháp luật.
Theo Nghị định 274/2025/NĐ-CP:
– Số tiền chậm đóng là phần nghĩa vụ bảo hiểm mà người sử dụng lao động còn phải nộp sau thời hạn đóng chậm nhất.
– Số ngày chậm đóng được tính từ ngày sau thời hạn đăng ký hoặc đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
– Số tiền trốn đóng được xác định khi người sử dụng lao động không đăng ký, không đóng bảo hiểm xã hội, hoặc kê khai mức lương thấp hơn thực tế, sau 60 ngày kể từ khi hết thời hạn phải đóng mà vẫn không khắc phục.
2.Những trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 30/11/2025
Điều 4 Nghị định 274/2025/NĐ-CP đã nêu rõ 4 trường hợp đặc biệt không bị coi là hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp:
– Bão, lũ, hạn hán, thiên tai nghiêm trọng
Doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi việc chậm đóng xảy ra do các thiên tai như:
+ Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn,
+ Hạn hán kéo dài hoặc các loại thiên tai khác gây ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Dịch bệnh nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền công bố
Nếu cơ quan nhà nước công bố dịch bệnh nguy hiểm làm gián đoạn sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp, thì việc chậm đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian này sẽ không bị xem là trốn đóng.
– Ảnh hưởng do tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật
Khi Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấpkhiến hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ, gián đoạn, việc chậm nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng được miễn xem xét là hành vi trốn đóng.
– Sự kiện bất khả kháng khác theo quy định pháp luật dân sự
Nghị định mở rộng phạm vi áp dụng cho các sự kiện bất khả kháng khác được quy định tại Bộ luật Dân sự, như các biến cố xảy ra khách quan, không thể lường trước và không thể khắc phục dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết.
Đáng chú ý, theo điểm g khoản 1 Điều 3 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo nguyên nhân chậm đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp do lý do bất khả kháng, hồ sơ phải được gửi kèm trước ngày 25 của tháng có văn bản đôn đốc từ cơ quan bảo hiểm xã hội để được xem xét miễn xử lý vi phạm.
3.Thời điểm chuyển từ hành vi chậm đóng sang trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 30/11/2025
Theo quy định tại Điều 3, Điều 6 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được xem xét chuyển thành trốn đóng khi doanh nghiệp không khắc phục sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn đóng theo quy định hoặc sau khi cơ quan bảo hiểm xã hội đã có văn bản đôn đốc mà vẫn không thực hiện nghĩa vụ.
Theo Điều 6 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, thời điểm chuyển hành vi được xác định như sau:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động
– Nếu sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) mà vẫn chưa đăng ký, hành vi chậm đóng chuyển thành trốn đóng.
– Thời điểm bắt đầu tính là ngày thứ 61 kể từ sau thời hạn đăng ký.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng thấp hơn thực tế
Khi phát hiện doanh nghiệp khai thấp mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, hành vi này được xác định là trốn đóng kể từ ngày sau tháng kế tiếp của kỳ phát sinh tiền lương (đối với đơn vị đóng hằng tháng) hoặc sau chu kỳ đóng tiếp theo (đối với đơn vị đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần).
Trường hợp 3: Doanh nghiệp chậm đóng dù đã bị cơ quan bảo hiểm xã hội đôn đốc
– Nếu cơ quan bảo hiểm xã hội gửi văn bản đôn đốc trong vòng 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất mà doanh nghiệp vẫn không nộp sau 60 ngày, thì hành vi được chuyển thành trốn đóng kể từ ngày thứ 61.
– Nếu văn bản đôn đốc được gửi sau 45 ngày kể từ khi hết hạn đóng, thì hành vi được coi là trốn đóng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành văn bản đôn đốc.
Doanh nghiệp bị khi bị xác định trốn đóng phải nộp toàn bộ số tiền trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời phải nộp thêm tiền lãi bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày trốn đóng.
Ngoài ra, hành vi trốn đóng có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành theo Bộ luật Hình sự.
4.Quy trình đôn đốc đóng bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể hơn
Theo Điều 3 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, Giám đốc bảo hiểm xã hội:
Phải gửi văn bản đôn đốc trong 10 ngày đầu tháng khi phát hiện doanh nghiệp chậm đóng;
Nội dung văn bản gồm 7 mục bắt buộc, trong đó có số tiền, số ngày, mức 0,03%/ngày, thời hạn khắc phục;
Trước ngày 15 quý sau, bảo hiểm xã hội cấp tỉnh phải tổng hợp danh sách doanh nghiệp chậm, trốn đóng gửi cơ quan thanh tra.
Trước đây, tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định “bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đôn đốc”, không có thời hạn cụ thể.
5.Quy định công khai kết quả giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội
Theo Điều 10 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, quyết định giải quyết khiếu nại phải được công khai trong 15 ngày bằng một trong các hình thức:
– Họp công bố trực tiếp;
– Niêm yết tại trụ sở;
– Thông báo trên báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan.
Trước đây, theo Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định 75/2012/NĐ-CP, không bắt buộc công khai quyết định giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Việc công bố chỉ do cơ quan tự thực hiện hoặc theo yêu cầu của cấp trên.
6.Mở rộng thẩm quyền giải quyết tố cáo vi phạm bảo hiểm xã hội
Theo Điều 12, 13 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết tố cáo đã được mở rộng. Theo đó, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết tố cáo liên quan đến bảo hiểm xã hội phát sinh trước năm 1995.
Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác hoặc nghỉ việc, việc giải quyết được phối hợp giữa bảo hiểm xã hội nơi quản lý trước đây và cơ quan hiện nay.
Trước đây, Luật Tố cáo 2018 và Nghị định 31/2019/NĐ-CP không phân biệt trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác. Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trong các vụ việc bảo hiểm xã hội chưa được xác định rõ.
Lưu ý: Nghị định số 274/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11/2025.
Nguồn: Internet
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền
