THỜI ĐIỂM XUẤT HÓA ĐƠN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ CHUYỂN PHÁT LÀ KHI NÀO?
1.Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ bưu chính và chuyển phát là khi nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
Điều 9.Thời điểm lập hóa đơn
…4.Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a)Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua…
Như vậy, thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ bưu chính và chuyển phát là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
2.Những hành vi bị cấm trong hoạt động bưu chính là gì?
Theo Điều 7 Luật Bưu chính 2010 quy định những hành vi bị cấm trong hoạt động bưu chính như sau:
– Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa vũ khí, vật, chất gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
– Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
– Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính.
– Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; tráo đổi nội dung bưu gửi.
– Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính, bóc mở, huỷ bưu gửi trái pháp luật.
– Xâm hại công trình bưu chính công cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp.
– Thực hiện hành vi cạnh tranh trái pháp luật trong hoạt động bưu chính.
– Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.
– Hoạt động bưu chính trái pháp luật.
3.Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải có những nội dung chính nào?
Tại Điều 9 Luật Bưu chính 2010 quy định hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải có những nội dung chính dưới đây:
– Loại hình dịch vụ bưu chính;
– Khối lượng, số lượng bưu gửi;
– Thời gian, địa điểm và phương thức cung ứng dịch vụ bưu chính;
– Chất lượng dịch vụ bưu chính;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Giá cước và phương thức thanh toán;
– Trách nhiệm và mức bồi thường tối đa khi có vi phạm hợp đồng.
Hợp đồng giao kết bằng văn bản phải được lập bằng tiếng Việt; nếu các bên có thỏa thuận sử dụng thêm ngôn ngữ khác thì văn bản bằng tiếng Việt và văn bản bằng ngôn ngữ khác có giá trị pháp lý như nhau.
Chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi có giá trị pháp lý như hợp đồng giao kết bằng văn bản giữa các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nguồn: TVPL
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền
