TRONG VĂN BẢN CÔNG CHỨNG, VIỆC ĐIỂM CHỈ ĐƯỢC THAY THẾ VIỆC KÝ KHI NÀO?
1.Trong văn bản công chứng, việc điểm chỉ được thay thế việc ký khi nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 50 Luật Công chứng 2024 quy định về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau:
Điều 50.Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
…3.Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ…
Như vậy, trong văn bản công chứng, việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được.
Đồng thời, khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.
2.Việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 50 Luật Công chứng 2024 quy định về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau:
Điều 50.Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
…3.Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.
4.Việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp sau đây:
a)Công chứng di chúc;
b)Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c)Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Như vậy, việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp sau đây:
– Công chứng di chúc;
– Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
– Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
3.Việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng được quy định thế nào?
Tại Điều 51 Luật Công chứng 2024 quy định về việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng như sau:
– Văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự, bắt đầu từ số 1 tại trang thứ nhất của giao dịch và liên tục cho đến trang cuối cùng của lời chứng.
– Văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
– Việc đánh số trang, xác nhận tính toàn vẹn của văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nguồn: TVPL
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền
