NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TẠM GIAM CÓ BỊ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?
NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TẠM GIAM CÓ BỊ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?
Căn cứ Điều 34, Điều 36 và Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, ngay cả khi người lao động không đồng ý thì hợp đồng lao động vẫn sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Người lao động bị kết án tù mà không được hưởng án treo hoặc không được trả tự, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là tổ chức chấm dứt hoạt động hoặc bị Sở Kế hoạch và Đầu tư ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đó.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải:
Lý do có thể khiển người lao động bị kỷ luật sa thải như:
+ Trộm cắp, tham ô, cố ý gây thương tích, đánh bạc, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc.
+ Tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
+ Bị kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương/cách chức mà tái phạm khi chưa xóa kỷ luật.
+ Tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có các lý do:
+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã nghỉ hết thời gian quy định mà vẫn chưa hồi phục.
+ Do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hỏa hoạn, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm.
+ Sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng mà người lao động không có mặt tại nơi làm việc.
+ Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.
+ Người lao động tự bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.
+ Người lao động cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng không trung thực làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
– Người sử dụng lao động cho thôi việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Giấy phép lao động của lao động nước ngoài đã hết hiệu lực.
Theo các quy định trên, có thể thấy việc bị tạm giam không phải là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Do đó, người lao động sẽ không thể bị chấm dứt hợp đồng lao đồng ví lý do đang bị tạm giam.
Nếu doanh nghiệp cố tình chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đang bị tạm giam sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Nguồn: Luatvietnam

Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải
Địa chỉ: số 65 đường Lý Tự Trọng, phường Vinh Phú, tỉnh Nghệ An
luattronghai@gmail.com
0913 766 976