NGƯỜI TẠM TRÚ CÓ ĐĂNG KÝ XE MÁY ĐƯỢC KHÔNG?

NGƯỜI TẠM TRÚ CÓ ĐĂNG KÝ XE MÁY ĐƯỢC KHÔNG?

Tạm trú có đăng ký xe máy được không?

Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe máy như sau:

– Công an quận, huyện, thị xã, thành phố đăng ký, cấp biển số cho xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình.

– Công an xã, phường, thị trấn đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình.

Như vậy, người tạm trú không được đăng ký xe máy tại nơi tạm trú mà phải về nơi thường trú làm thủ tục.

Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe máy

Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ xe máy

Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 02/LPTB.

– Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).

– Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).

– Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Bước 2: Làm thủ tục đăng ký lấy biển số

Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:

– Tờ khai đăng ký xe;

– Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

+ Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).

+ Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

– Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của chủ xe

Sau khi nộp hồ sơ, người làm thủ tục nộp lệ phí đăng ký xe máy sau đó bấm chọn biển và nhận biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.

Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe

Theo Điều 4 Thông tư 58 quy định:

– Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

– Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Nguồn: Luatvietnam


Tác giả: được đăng vào lúc Tháng năm 30th, 2023 trong danh mục Tư vấn pháp luật
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nguyen Trong Hai

Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải

Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

vplstronghai.nghean@gmail.com

0913 766 976



0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Share via
Copy link
Powered by Social Snap