THỜI GIAN TẠM HOÃN CÓ ĐƯỢC TÍNH VÀO THỜI GIAN THỰC HIỆN HĐLĐ KHÔNG?
THỜI GIAN TẠM HOÃN CÓ ĐƯỢC TÍNH VÀO THỜI GIAN THỰC HIỆN HĐLĐ KHÔNG?
1.Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, quy định thế nào?
Pháp luật hiện hành đã có quy định về vấn đề tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:
– Các trường hợp tạm hoãn Hợp đồng lao động
Theo khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 :
1.Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
– Quy định về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:
Theo khoản 2 Điều 30 của Bộ luật Lao động 2019:
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều này có nghĩa là trong thời gian tạm hoãn, người lao động không được hưởng lương và các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng không được tính vào thời gian thực hiện hợp đồng.
Bản chất của quy định này là vì người lao động không đi làm hoặc không thực hiện công việc theo giao kết trên hợp đồng lao động cho công ty trong giai đoạn này, nên không được hưởng bất kỳ quyền lợi hay lợi ích của hợp đồng lao động.
2.Sau thời gian tạm hoãn có phải nhận lại người lao động?
Trước đây, theo Điều 33 của Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 thì:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác
Không có đề cập rõ ràng tình trạng thời hạn của người lao động, dẫn đến người sử dụng lao động lúng túng không biết ứng xử với việc người lao động trở lại làm việc khi hết thời hạn tạm hoãn nhưng cũng đã hết thời hạn hợp đồng lao động.
Hiện nay, theo Điều 31 của Bộ luật Lao động 2019:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều này có nghĩa là sau khi hết thời hạn tạm hoãn, nếu hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn, người lao động phải trở lại làm việc và người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động theo hợp đồng đã giao kết.
Nếu hợp đồng lao động đã hết hạn trong thời gian tạm hoãn, thì hợp đồng lao động không còn hiệu lực và người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải nhận lại người lao động.
3.Thời hạn của hợp đồng lao động
Căn cứ vào Điều 22 của Bộ luật Lao động 2019:
Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Điều này có nghĩa là thời hạn của hợp đồng lao động không được thay đổi bằng bất cứ hình thức nào, kể cả phụ lục hợp đồng.
Nguồn: Luatvietnam
Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải
Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
vplstronghai.nghean@gmail.com
0913 766 976