
CẤP CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ CHO CÁ NHÂN KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TỪ 03 THÁNG TRỞ LÊN NHƯ THẾ NÀO?
1.Cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên như thế nào?
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 4.Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
…2.Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế…
Như vậy, đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.
2.Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp có được hoàn thuế không?
Căn cứ Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định quản lý thuế và hoàn thuế như sau:
Điều 8.Quản lý thuế và hoàn thuế
1.Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a)Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b)Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c)Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định, số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp sẽ được hoàn thuế.
3.Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có những nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về nội dung chứng từ như sau:
Điều 32.Nội dung chứng từ
1.Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
a)Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b)Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;
c)Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;
d)Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ)Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;
e)Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g)Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số…
Như vậy chứng từ khấu trừ thuế TNCN gồm có những nội dung sau:
– Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;
– Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;
– Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
– Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;
– Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
– Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Nguồn: TVPL
Thực hiện: Luật sư Minh Huyền