ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ CÓ PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT?

ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ CÓ PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT?

1.Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Do được Nhà nước cấp để đền bù nên nhiều người vẫn tưởng rằng không cần phải nộp tiền sử dụng đối với đất tái định cư. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi là một trong các trường hợp sau:

(1) Cá nhân được giao đất ở.

(2) Tổ chức kinh tế được giao để để làm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang; dự án đầu tư cải tạo nhà chung cư; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với cơ sở hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

(3) Người gốc Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở thương mại; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

(4) Hộ gia đình, cá nhân gốc Việt định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế và tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bồi thương do thu hồi đất.

Như vậy, dù được Nhà nước giao đất thì không có nghĩa người dân được miễn tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được tính thế nào còn được nêu rõ tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 như sau:

“Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư”.

Trước đây, Luật Đất đai 2013 không có quy định về giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư khi bố trí tái định cư mà chỉ quy định về cơ quan có thẩm quyền quyết định mức giá và cách tính là UBND tỉnh. (Điều 86 Luật đất đai 2013).

Tuy nhiên, đến Luật Đất đai 2024 đã có các quy định cụ thể về căn cứ xác định giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện bố trí tái định cư.

Tóm lại: Khi sử dụng đất tái định cư, người dân vẫn phải nộp tiền sử dụng đất. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được tính theo giá đất trong bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được áp dụng với những người được bồi thường về đất ở hoặc được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở.

Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì cơ quan có thẩm quyền phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư.

2.Công thức tính tiền sử dụng đất khi được giao đất thu tiền sử dụng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng được tính theo công thức:

Tiền sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất x Giá đất tính tiền sử dụng đất

Trong đó:

– Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được xác định là phần diện tích thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

– Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Lưu ý: Thời điểm tính tiền sử dụng đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024.

3.Từ 01/8, trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất?

Từ 01/8/2024, theo Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, người dân được miễn tiền sử dụng đất khi thuộc một trong 05 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Khi được Nhà nước giao hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dành cho:

– Thương binh, bệnh binh không có khả năng lao động hoặc gia đình liệt sĩ không còn người nào là lao động chính.

– Hộ nghèo, dân tộc thiểu số tại những nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

– Những người bị thu hồi đất do đất ở có nguy cơ đe dọa tính mạng con người buộc phải di dời nhưng chưa có chỗ ở mới.

– Hộ gia đình/cá nhân bị thu hồi nhà đất mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và cũng không có chỗ ở nào khác trong khu vực địa bàn đất bị thu hồi.

– Đất được bố trí để xây dựng cơ sở mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội.

Trường hợp 2: Miễn trong hạn mức khi thực hiện cấp Sổ lần đầu do chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở do tách hộ với trường hợp là dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các vùng đặc biệt khó khăn.

Trường hợp 3: Miễn trong hạn mức giao đất ở với hộ gia đình, người có công với Cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất.

Trường hợp 4: Để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang hoặc nhà chung cư thực hiện cải tạo, xây dựng lại theo quy định.

Trường hợp 5: Một số trường hợp khác nhưng phải có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Nguồn: Luatvietnam


Tác giả: được đăng vào lúc Tháng chín 28th, 2024 trong danh mục Hỏi - đáp, Tư vấn pháp luật
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nguyen Trong Hai

Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải

Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

vplstronghai.nghean@gmail.com

0913 766 976



0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Share via
Copy link
Powered by Social Snap