NGHỈ HƯU VÀO THÁNG 7/2024 CÓ ĐƯỢC HƯỞNG MỨC LƯƠNG HƯU MỚI?
NGHỈ HƯU VÀO THÁNG 7/2024 CÓ ĐƯỢC HƯỞNG MỨC LƯƠNG HƯU MỚI?
1.Nghỉ hưu vào tháng 7/2024 có được hưởng mức lương hưu mới?
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, mức điều chỉnh 15% lương hưu chỉ dành cho các đối tượng hiện đã nghỉ hưu từ trước 01/7/2024.
Còn với nhóm nghỉ hưu sau 01/7/2024 (tức là nghỉ hưu vào tháng 7/2024) thì không được điều chỉnh tăng lương hưu theo đợt tăng này.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, mức hưởng lương hưu hiện nay được tính toán dựa trên thời gian đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) và mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Do đó, từ 01/7/2024, mức hưởng lương hưu của người nghỉ vào tháng 7 liệu có tăng còn phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của họ.
Nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tăng theo đợt tăng lương từ 01/7/2024 thì mức hưởng lương hưu sau này của người nghỉ hưu từ tháng 7/2024 cũng sẽ tăng theo.
2.Nghỉ hưu sau 01/7/2024, lương hưu là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu khi đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức:
Lương hưu khi đóng BHXH bắt buộc = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.
Trong đó, mức bình quân lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu được quy định tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Do đó, sau ngày 01/7/2024 khi các đối tượng được tăng lương sẽ dẫn đến tăng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, từ đó mức hưởng lương hưu cũng sẽ tăng.
Đối với khu vực công đang hưởng lương theo mức lương cơ sở thì căn cứ theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định tăng mức lương cơ sở như sau:
1.Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2.Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Đối với người lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024 mức lương tối thiểu vùng tăng 6% so với mức lương tối thiểu vùng cũ, cụ thể:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng 1 | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng 2 | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng 3 | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng 4 | 3.450.000 | 16.600 |
Có thể thấy, từ 01/7/2024, lương cơ sở và lương tối thiểu vùng đều tăng. Theo đó, nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tăng theo đợt tăng lương từ 1/7/2024 thì mức lương hưu sau này của họ cũng sẽ tăng theo.
Nói tóm lại, đối với nhóm người nghỉ hưu sau 01/7/2024, mức hưởng lương hưu có tăng hay không còn phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
3.Ai được tăng lương hưu 2 lần từ 01/7/2024?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, từ 01/7/2024, tất cả các đối tượng hiện đang nghỉ hưởng lương hưu trước 01/7/2024 quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được điều chỉnh tăng thêm 15% mức lương hưu của tháng 06/2024.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, riêng đối với đối tượng nghỉ hưởng lương hưu từ trước 01/01/1995 theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 1 Nghị định 75 được điều chỉnh tăng lương hưu 02 lần. Cụ thể:
Lần 1: Điều chỉnh tăng 15% lương hưu của mức hưởng tháng 06/2024.
Lần 2: Sau khi đã điều chỉnh 15% lương hưu mà vẫn có mức hưởng thấp hơn 3,5 triệu đồng/tháng thì tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm như sau:
– Người hưởng lương hưu dưới 3,2 triệu đồng/tháng: Được tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng.
– Người có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/người/tháng: tăng lên bằng 3,5 triệu đồng/người/tháng.
Theo đó, những người nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 01/01/1995 thuộc đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu 02 lần, cụ thể bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/01/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003).
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 01/06/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
4.Tăng lương hưu, người hưởng có phải nộp thuế TNCN?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), hiện nay những thu nhập được miễn thuế gồm:
Thu nhập được miễn thuế
1.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2.Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3.Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4.Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5.Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6.Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7.Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8.Thu nhập từ kiều hối.
9.Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10.Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
Có thể thấy, tiền lương hưu thuộc khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, đối với khoản tiền lương hưu được nhận dù có tăng thì người hưởng cũng không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Nguồn: Luatvietnam
Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải
Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
vplstronghai.nghean@gmail.com
0913 766 976