NGƯỜI TRONG GIA ĐÌNH CHO TẶNG ĐẤT CÓ MẤT THUẾ KHÔNG?
NGƯỜI TRONG GIA ĐÌNH CHO TẶNG ĐẤT CÓ MẤT THUẾ KHÔNG?
1.Người trong gia đình cho tặng đất có mất thuế không?
Tại khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định các trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế như sau:
Thủ tục hồ sơ và trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế
1.Cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:
a) Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân;
b) Giảm thuế theo quy định đối với cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế;…
Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định thu nhập được miễn thuế như sau:
Thu nhập được miễn thuế
1.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2.Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3.Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất….
Như vậy, người trong gia đình cho tặng đất sẽ miễn thuế thu nhập cá nhân nghĩa là sẽ không mất thuế nếu thuộc trường hợp tặng cho đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2.Hồ sơ miễn thuế trong trường hợp cho tặng đất giữa người trong gia đình bao gồm giấy tờ gì?
Tại Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC có quy định thủ tục hồ sơ miễn thuế trong trường hợp cho tặng đất giữa người trong gia đình bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC
Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thì người nộp thuế cung cấp các giấy tờ sau:
Trường hợp 1: Cho tặng đất giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau:
– Xác nhận thông tin về cư trú hoặc;
– Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
Trường hợp 2: Cho tặng đất giữa giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ:
– Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh.
– Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp 3: Cho tặng đất giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi:
– Xác nhận thông tin về cư trú hoặc
– Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp 4: Cho tặng đất giữa ông nội, bà nội với cháu nội:
– Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc
– Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
Trường hợp 5: Cho tặng đất giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại:
– Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc
– Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
Trường hợp 6: Cho tặng đất giữa anh, chị, em ruột với nhau:
– Xác nhận thông tin về cư trú hoặc
– Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
Trường hợp 7: Cho tặng đất giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể:
– Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc
– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Lưu ý: Ngoài giấy tờ kể trên, người cho tặng đất có thể sử dụng các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
Đất được cho tặng bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất.
3.Giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ bao gồm những giấy tờ nào?
Tại khoản 11 Điều 61 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC có quy định các giấy tờ chứng minh mối quan hệ trong gia đình bao gồm:
– Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Giấy chứng nhận kết hôn;
– Giấy khai sinh;
– Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan hệ đó.
Nguồn: TVPL
Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải
Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
vplstronghai.nghean@gmail.com
0913 766 976