NHÀ CÓ HAI ANH EM THÌ CÓ PHẢI ĐI NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CẢ HAI NGƯỜI KHÔNG?
NHÀ CÓ HAI ANH EM THÌ CÓ PHẢI ĐI NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CẢ HAI NGƯỜI KHÔNG?
1.Thế nào là nghĩa vụ quân sự?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2.Độ tuổi gọi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự
Độ tuổi gọi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
(Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)
3.Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau:
– Lý lịch rõ ràng;
– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
– Có trình độ văn hóa phù hợp.
4.Trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự
Cụ thể tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được bổ sung tại Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019), các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong
– Dân quân thường trực.
5.Trường hợp miễn gọi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự
Miễn gọi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với những công dân được quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể như sau:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Như vậy, trường hợp nhà có hai anh em mà người anh hoặc người em đang là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì một trong hai sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Trong trường hợp không còn lý do tạm hoãn thì người tạm hoãn sẽ được gọi nhập ngũ theo quy định tại mục 2.
Đặc biệt, nếu người đang trong thời gian tạm hoãn có nguyện vọng tình nguyện thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Nguồn: TVPL
Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải
Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
vplstronghai.nghean@gmail.com
0913 766 976