NHÀ ĐẤT BỐ MẸ ĐỂ LẠI, XIN CẤP SỔ ĐỎ CÓ PHẢI MẤT TIỀN?
NHÀ ĐẤT BỐ MẸ ĐỂ LẠI, XIN CẤP SỔ ĐỎ CÓ PHẢI MẤT TIỀN?
Xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu (cấp mới)
1.Tiền sử dụng đất
* Không phải nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất ổn định.
– Có giấy tờ hợp pháp về thừa kế (nếu nhận thừa kế trước 01/7/2014 thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật – theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
– Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây:
+Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
+Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
+Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
+Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
+Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
+Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Nếu giấy tờ về quyền sử dụng đất không đứng tên bố mẹ (đất do bố mẹ nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho kèm theo một trong các loại giấy tờ trên) thì phải có thêm các điều kiện sau:
– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
– Đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và đất đó không có tranh chấp.
* Phải nộp tiền sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm… nếu được cấp Giấy chứng nhận thì không phải nộp tiền sử dụng đất trong 02 trường hợp sau:
+Đất có nhà ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
+Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, trừ 02 trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất:
+Sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất.
+Sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, giấy tờ đó nộp theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.
2.Lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân: Được miễn.
3.Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Phải nộp lệ phí chứng nhận; mức thu do HĐND từng tỉnh thành quy định nhưng thông thường dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp (một vài tỉnh thu 120.000 đồng/giấy/lần cấp).
Sang tên Giấy chứng nhận (đã có Sổ đỏ, Sổ hồng)
1.Thuế thu nhập cá nhân
– Được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Căn cứ pháp lý:
Điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định rõ thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản thuộc trường hợp sau được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
2.Lệ phí trước bạ
Khi nhận thừa kế nhà đất từ cha mẹ thì được miễn lệ phí trước bạ; nội dung này được quy định rõ tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP:
10.Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3.Phí thẩm định hồ sơ
Do HĐND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh thành là khác nhau.
4.Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
– Phải nộp nếu yêu cầu cấp mới.
– Mức thu do HĐND từng tỉnh thành quy định nhưng thông thường dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp (một số tỉnh thu 120.000 đồng/giấy/lần cấp).
Trên đây là quy định giải đáp về việc nhà đất bố mẹ để lại xin cấp Sổ đỏ có phải mất tiền? Theo đó, miễn lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân, riêng với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì việc xác định nộp hay không nộp tiền sử dụng đất khá phức tạp vì có rất nhiều điều kiện khác nhau
Nguồn: Luatvietnam
Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải
Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
vplstronghai.nghean@gmail.com
0913 766 976