NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC SANG TÊN SỔ ĐỎ THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC SANG TÊN SỔ ĐỎ THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

1.Những trường hợp không được sang tên Sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

Khi sang tên Sổ đỏ, cả bên bán và bên mua đều phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Căn cứ theo khoản 1, khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, điều kiện sang tên Sổ đỏ được quy định như sau:

– Điều kiện đối với bên bán, tặng cho:

Người sử dụng đất được sang tên Sổ đỏ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, có Sổ đỏ, Sổ hồng trừ trường hợp:

+Thừa kế quyền sử dụng đất;

+Chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa;

+Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;

+Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

+Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nhưng chưa được cấp Sổ thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

Thứ hai, đất không có tranh chấp/tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định, phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực.

Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự.

Thứ tư, trong thời hạn sử dụng đất.

Thứ năm, quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (đây là điều kiện mới so với quy định hiện hành tại Điều 188 Luật Đất đai số 45/2013/QH13).

-Điều kiện đối với bên mua, nhận tặng cho:

Những trường hợp sau không được nhận chuyển quyền sử dụng đất (mua đất) từ ngày 01/01/2025:

Thứ nhất, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ hai, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.

Thứ ba, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Căn cứ vào các điều kiện sang tên Sổ đỏ nêu trên, nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau sẽ không được sang tên Sổ đỏ:

STT Trường hợp
1 Đất chưa có Sổ đỏ, Sổ hồng
2 Đất đang có tranh chấp/tranh chấp chưa được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định, phán quyết của Trọng tài chưa có hiệu lực
3 Quyền sử dụng đất đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự
4 Đất đã hết thời hạn sử dụng
5 Quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
6 Tổ chức kinh tế mua đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân

(trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt)

7 Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mua đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng
8 Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép mua đất

2.Thu nhập chịu thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ 2025

Điều 247 Luật Đất đai 2024 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 như sau:

1.Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

– Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.

– Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.

– Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.

– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Nguồn: Luatvietnam


Tác giả: được đăng vào lúc Tháng ba 2nd, 2024 trong danh mục Tư vấn pháp luật, Hỏi - đáp
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nguyen Trong Hai

Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải

Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

vplstronghai.nghean@gmail.com

0913 766 976



0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Share via
Copy link
Powered by Social Snap