TỪ GIỜ, MUA Ô TÔ, XE MÁY CŨ KHÔNG ĐƯỢC KẾ THỪA BẢO HIỂM XE?

TỪ GIỜ, MUA Ô TÔ, XE MÁY CŨ KHÔNG ĐƯỢC KẾ THỪA BẢO HIỂM XE?

1.Mua ô tô xe máy cũ có được thừa kế bảo hiểm xe?

Khoản 3 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định khi có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, nếu còn thời hạn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm thì chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi mua bán xe, các bên phải làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký và thủ tục đăng ký sang tên xe. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên sẽ thuộc diện bị thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.

Căn cứ Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm xe cơ giới sẽ chấm dứt kể từ thời điểm xe bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Như vậy, hiện nay, khi mua ô tô xe máy cũ, chủ mới không còn được kế thừa bảo hiểm xe như quy định cũ tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP.

Sau khi bán xe và làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe thì hợp đồng bảo hiểm mà chủ cũ mua cho xe sẽ chấm dứt. Lúc này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho người mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng chấm dứt.

2.Bán xe, chủ cũ có thể đòi lại được bao nhiêu tiền bảo hiểm?

Theo khoản 3 Điều 9 và Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, khi làm bán xe và hoàn tất thủ tục thu hồi, chủ xe sẽ được công ty bảo hiểm hoàn phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng.

Khoản phí bảo hiểm được hoàn lại sau khi bán xe cũ có thể tính theo công thức sau:

Phí bảo hiểm được hoàn lại = Phí bảo hiểm đã nộp : Thời hạn của hợp đồng bảo hiểm x Thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm

Ví dụ: Chị A mua bảo hiểm xe máy với thời hạn 03 năm với tiền phí là 198.000 đồng (đã bao gồm 10% VAT). Tuy nhiên mới sử dụng được 01 năm, chị A bán xe lại cho anh B. Lúc này chị A sẽ được hoàn lại số tiền như sau:

Tiền đóng bảo hiểm được hoàn lại = 198.000 : 03 năm x 02 năm còn lại = 132.000 đồng.

3.Bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc có thời hạn bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, thời hạn của bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc là từ 01 đến 03 năm.

Tùy vào điều kiện kinh tế và nhu cầu của chủ xe cơ giới mà người này có thể chọn mua bảo hiểm với thời hạn thuộc giới hạn từ 01 đến 03 năm.

Riêng các xe sau đây được mua bảo hiểm bắt buộc dưới 01 năm:

– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.

– Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm.

– Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời.

Hiện nay, mức phí mua bảo hiểm bắt buộc ô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục I Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:

– Bảo hiểm xe máy: Dao động từ 55.000 đồng/năm đến 290.000 đồng/năm, tùy loại xe (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

– Bảo hiểm ô tô: Dao động từ 437.000 đồng/năm đến khoảng 06 triệu đồn, tùy loại xe (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

Đối với các xe mua bảo hiểm có thời hạn khác 01 năm, phí bảo hiểm được tính cụ thể như sau:

Phí bảo hiểm
phải nộp
= Phí bảo hiểm năm
theo loại xe cơ giới
x Thời hạn được
bảo hiểm (ngày)
365 (ngày)

Trường hợp mua bảo hiểm với thời hạn từ 30 ngày trở xuống:

Phí bảo hiểm = Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới: 12 tháng

Nguồn: Luatvietnam


Tác giả: được đăng vào lúc Tháng chín 16th, 2023 trong danh mục Tư vấn pháp luật, Hỏi - đáp
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Nguyen Trong Hai

Giám đốc - Tiến sĩ - Luật sư Nguyễn Trọng Hải

Số 65, đường Lý Tự Trọng, phường Hà Huy Tập Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

vplstronghai.nghean@gmail.com

0913 766 976



0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Share via
Copy link
Powered by Social Snap